Hoạt tính sinh học là gì? Các công bố khoa học về Hoạt tính sinh học

Hoạt tính sinh học là tập hợp các quá trình và hoạt động mà xảy ra trong một hệ sống hay một hệ vi sinh vật, và nó đặc trưng cho sự sống. Các hoạt tính sinh học...

Hoạt tính sinh học là tập hợp các quá trình và hoạt động mà xảy ra trong một hệ sống hay một hệ vi sinh vật, và nó đặc trưng cho sự sống. Các hoạt tính sinh học bao gồm các hoạt động như sự trao đổi chất, quá trình sinh sản, tăng trưởng và phát triển, cơ chế giao tiếp và cảm nhận xung quanh môi trường. Các quá trình này đều đóng vai trò quan trọng trong sự tồn tại và tiến hóa của các hệ sinh học.
Hoạt tính sinh học bao gồm nhiều quá trình và hoạt động khác nhau, điều quyết định tính đặc trưng và tiến hóa của các hệ sống. Dưới đây là một số chi tiết về các hoạt tính sinh học chính:

1. Trao đổi chất: Quá trình này bao gồm hấp thụ các chất dinh dưỡng từ môi trường, chuyển hóa và sử dụng chúng để cung cấp năng lượng và xây dựng và duy trì các thành phần tế bào. Các quá trình như quá trình hô hấp, quá trình trao đổi chất và quá trình trao đổi chất tế bào giúp cung cấp năng lượng và xây dựng và duy trì các thành phần tế bào.

2. Sinh sản: Sinh sản là quá trình tạo ra con cái mới, cho phép tái sản xuất và giữ gìn đa dạng di truyền của các loài. Sinh sản có thể xảy ra bằng cách đơn giản như chia tách tế bào thông qua phân chia tế bào, hoặc thông qua quá trình phôi giống và sinh sản tình dục.

3. Tăng trưởng và phát triển: Hoạt động tăng trưởng và phát triển đảm bảo sự phát triển về kích thước, hình dạng và chức năng của các cơ thể sống. Quá trình này bao gồm tăng trưởng tế bào, diễn ra từ giai đoạn sinh sản kích thước nhỏ đến kích thước lớn, thông qua sự chia tách tế bào, sinh trưởng và chuyển hóa.

4. Giao tiếp và cảm nhận môi trường: Các hệ sinh học cần có khả năng giao tiếp và cảm nhận môi trường xung quanh để thích ứng và sống sót. Giao tiếp có thể xảy ra giữa các cá thể cùng loài và giữa các loài khác nhau. Các hệ thần kinh, cơ quan cảm giác và hệ thống cảm nhận của hệ cơ thể đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra các phản ứng và phản hồi phù hợp với môi trường.

5. Phản ứng và thích ứng: Các hệ sinh học phản ứng và thích ứng với các thay đổi trong môi trường để sống sót. Điều này có thể bao gồm phản ứng để đối phó với các yếu tố môi trường như nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng, thức ăn, cạnh tranh, ký sinh trùng, và các yếu tố nguy hiểm khác.

Đó chỉ là một số ví dụ về hoạt tính sinh học, và có nhiều quá trình và hoạt động khác nữa. Hoạt tính sinh học đóng vai trò cực kì quan trọng và định hình sự sống trên Trái Đất.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "hoạt tính sinh học":

Astaxanthin: Nguồn gốc, Quy trình Chiết xuất, Độ bền, Hoạt tính Sinh học và Ứng dụng Thương mại - Một Tổng quan
Marine Drugs - Tập 12 Số 1 - Trang 128-152
Hiện nay, các hợp chất có hoạt tính sinh học được chiết xuất từ các nguồn tài nguyên thiên nhiên đang thu hút đáng kể sự quan tâm, đặc biệt là những hợp chất có thể tác động hiệu quả lên các mục tiêu phân tử, có liên quan đến nhiều bệnh tật khác nhau. Astaxanthin (3,3′-dihydroxyl-β,β′-carotene-4,4′-dione) là một xanthophyll carotenoid, có trong Haematococcus pluvialis, Chlorella zofingiensis, Chlorococcum và Phaffia rhodozyma. Nó tích lũy đến 3,8% tính trên trọng lượng khô trong H. pluvialis. Dữ liệu được công bố gần đây của chúng tôi về chiết xuất astaxanthin, phân tích, nghiên cứu độ bền và kết quả về hoạt tính sinh học đã được thêm vào bài báo tổng quan này. Dựa trên kết quả của chúng tôi và tài liệu hiện tại, astaxanthin cho thấy hoạt tính sinh học tiềm năng trong các mô hình in vitro và in vivo. Những nghiên cứu này nhấn mạnh tác động của astaxanthin và lợi ích của nó đối với sự chuyển hóa ở động vật và con người. Sinh khả dụng của astaxanthin ở động vật được cải thiện sau khi cho ăn sinh khối Haematococcus như một nguồn cung cấp astaxanthin. Astaxanthin, được sử dụng như một thực phẩm bổ sung dinh dưỡng, chất chống oxy hóa và chất chống ung thư, ngăn ngừa tiểu đường, các bệnh tim mạch và rối loạn thoái hoá thần kinh, đồng thời kích thích miễn dịch. Các sản phẩm astaxanthin được sử dụng trong các ứng dụng thương mại dưới dạng viên nang, si rô, dầu, gel mềm, kem, sinh khối và bột hạt. Các đơn đăng ký bằng sáng chế astaxanthin có sẵn trong các ứng dụng thực phẩm, thức ăn chăn nuôi và thực phẩm chức năng. Bản tổng quan hiện tại cung cấp thông tin cập nhật về các nguồn astaxanthin, quy trình chiết xuất, phân tích, độ bền, hoạt tính sinh học, lợi ích sức khỏe và chú ý đặc biệt đến các ứng dụng thương mại của nó.
#astaxanthin #carotenoid #hoạt tính sinh học #chiết xuất #sinh khả dụng #chống oxy hóa #bệnh tiểu đường #bệnh tim mạch #rối loạn thoái hoá thần kinh #ứng dụng thương mại
Khảo sát hoạt tính kháng oxy hóa của dịch đạm thủy phân từ đầu tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei)
Nghiên cứu này khảo sát hoạt tính kháng oxy hóa của dịch thủy phân protein từ đầu tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei) (WLSH). Trước tiên, thành phần hóa học của WLSH được xác định. Tiếp theo, ảnh hưởng của tỷ lệ WLSH:nước đến hiệu suất thu hồi protein và ảnh hưởng của loại enzyme, pH, nhiệt độ, tỷ lệ enzyme:cơ chất (E:S) và thời gian thủy phân đến hoạt tính kháng oxy hóa được khảo sát. Phương pháp bề mặt đáp ứng được sử dụng để tối ưu hóa tỷ lệ E:S và thời gian nhằm thu dịch có hoạt tính kháng oxy hóa cao nhất. Kết quả cho thấy WLSH chứa 81,4±0,3% ẩm, 55,9±0,6% protein, 4,3±0,2% lipid và 23,1±0,2% tro (theo hàm lượng chất khô). Hiệu suất thu hồi protein đạt 4,25±0,14% với tỷ lệ WLSH:nước 1:4 (w/v). Với điều kiện thủy phân tối ưu, hoạt tính nhốt DPPH đạt 80,74%. Nghiên cứu này đề xuất hướng sử dụng mới cho WLSH như dịch thủy phân có hoạt tính kháng oxy hóa, có thể dùng như thực phẩm chức năng hoặc phụ gia kháng oxy hóa tự nhiên thay cho hợp chất tổng hợp.
#Đầu tôm thẻ chân trắng #kháng oxy hóa #dịch thủy phân #hoạt tính sinh học #thủy phân enzyme
ĐIỂM LẠI CÁC NGHIÊN CỨU HÓA HỌC VÀ HOẠT TÍNH SINH HỌC MỘT SỐ LOÀI SINH VẬT BIỂN VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN 2006-2012
Nghiên cứu về hoá học các hợp chất  thiên nhiên biển ở Việt Nam được coi  là một  trong những hướng nghiên cứu quan  trọng  trong  thế kỉ  thứ 21.Tổng quan này đề cập đến những kết quả nghiên cứu gần đây của nhóm nghiên cứu về thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của một số nhóm sinh vật biển ở Việt Nam bao gồm: nhóm hải miên, nhóm san hô mềm và nhóm da gai. Các hợp chất thuộc lớp saponin, steroid, diterpene, glycolipid, và một số hợp chất khác đã được phân lập và xác định cấu trúc. Trong số các hợp chất thu được, có những hợp chất thể hiện hoạt tính gây độc tế bào trên một số dòng tế bào ung thư thử nghiệm, kháng sinh. Ngoài ra, một số hợp chất còn được đánh giá khả năng kháng viêm, chống  loãng xương và chống ô xy hóa. Những  thành  quả  nghiên  cứu  này  đóng  góp  rất  lớn  vào  kho  tàng  hóa học  các hợp  chất  thiên nhiên biển trên thế giới. Trên cơ sở những kết quả thu được, một số sản phẩm đã được triển khai phục vụ chăm sóc sức khoẻ cộng đồng.
Phân lập và khảo sát hoạt tính sinh học của các ditecpen-gamma-lacton từ lá xuyên tâm liên (Andrographis paniculata Nees).
Vietnam Journal of Chemistry - Tập 45 Số 1 - 2012
By means of column chromatography four diterpenic �-lactones were isolated from the leaves of Andrographis paniculata Nees (family Acanthaceae). Their chemical structures were elucidated by means of the modern physical methods (IR, MS and NMR) and identified as andrographolide (DM6) and neoandrographolide (DM7), and a mixture (DM4) consisting of 14-deoxyandrographolide (DA) vµ14-deoxy-11,12-didehidroandrographolide (DDA). The preliminary examination of biological activities reveals that both compounds, an®rographolide vµneoandrographolide inhibit slightly only the strain Pseudomonas aeruginosa. Besides, andrographolide exhibits the ability to inhibit considerably the growth of Hep-2.
Đánh giá thành phần hóa học và một số hoạt tính sinh học của tinh dầu cây Bạc hà (Mentha arvensis L.) trồng tại Việt Nam
Việt Nam có nguồn tài nguyên thực vật rất phong phú và đa dạng, nhiều loài thực vật được coi là nguồn dược liệu quý. Nghiên cứu, tìm kiếm và đánh giá các hoạt chất có hoạt tính sinh học từ thực vật là hướng nghiên cứu tiềm năng trong việc tạo ra các sản phẩm chăm sóc sức khỏe con người. Cây Bạc hà (Mentha arvensis L.) hiện đã được trồng nhiều tại Việt Nam, dùng làm nguyên liệu sản xuất tinh dầu phục vụ nội tiêu và xuất khẩu. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá thành phần hóa học và một số hoạt tính sinh học của tinh dầu cây Bạc hà trồng tại 3 tỉnh Thái Bình, Bình Thuận và An Giang. Kết quả cho thấy, hàm lượng tinh dầu trong các mẫu Bạc hà thu được đạt từ 0,69 đến 0,84%. Phân tích thành phần hóa học của tinh dầu Bạc hà bằng phương pháp sắc ký khí đã nhận diện được 29 chất với thành phần và hàm lượng khác nhau giữa các mẫu tinh dầu, trong đó menthol và menthone được xác định là 2 thành phần chính, tương ứng khoảng 53,62-62,61% và 18,81-21,06%. Đồng thời, các mẫu tinh dầu Bạc hà cũng được xác định đều có hoạt tính chống ôxy hóa in vitro được đánh giá thông qua khả năng dọn gốc tự do DPPH và hoạt tính kháng một số chủng vi khuẩn Staphylococcus aureus, Bacillus subtilis, Escherichia coli. Trong đó, cây Bạc hà trồng tại Thái Bình có hàm lượng tinh dầu với thành phần menthol, menthone đạt cao nhất và biểu hiện hoạt tính sinh học mạnh nhất.
#Bạc hà #chống ôxy hóa #kháng khuẩn #<i>Mentha arvensis</i> L. #tinh dầu
Khảo sát một số hoạt tính sinh học trong cao chiết methanol từ rễ tơ và rễ tự nhiên cây bá bệnh (Eurycoma Longifolia Jack)
Bá bệnh (Eurycoma longifolia Jack) là loại thảo dược dùng điều trị bệnh sốt rét, ung thư, tiểu đường, rối loạn chức năng tình dục và tăng cường sức khỏe ở nam giới. Năm 2012, chúng tôi đã báo cáo phương pháp tạo rễ tơ của cây Bá bệnh với mục đích để tạo nguồn nguyên liệu ổn định, đáp ứng nhu cầu làm thuốc. Trong bài báo này, chúng tôi khảo sát hoạt tính sinh học của cao chiết methanol rễ tơ và rễ tự nhiên cây Bá bệnh. Kết quả cho thấy cao chiết methanol rễ tơ và rễ tự nhiên ức chế sản xuất cytokine gây viêm IL-6 kích thích bởi Lipopolysaccharide (LPS) ở dòng tế bào THP-1 với IC50 tương ứng là 3,6 và 6,6 (µg/ml). Cao chiết methanol rễ tơ và rễ tự nhiên có hoạt tính gây độc tế bào ung thư ở mức trung bình trên các dòng tế bào HepG2, LU-1, MCF-7 với IC50­ tương ứng là 77,4, 61,1, 88,2 (µg/ml) và 63,8, 46,2, 54,8 (µg/ml). Tuy nhiên, cả hai loại cao chiết nghiên cứu đều không có khả năng ức chế peroxidation lipid (IC50­ > 100).
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ HOẠT TÍNH SINH HỌC CỦA CAO CHIẾT ETHANOL TỪ LÁ VÀ QUẢ CÂY ĐỦNG ĐỈNH (Caryota mitis L.). ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG ĐIỀU HÒA GLUCOSE THÔNG QUA HOẠT TÍNH ỨC CHẾ ENZYME a-GLUCOSIDASE
    Hai mẫu cao chiết ethanol từ lá và quả cây đủng đỉnh đã được khảo sát các hoạt tính sinh học và cho kết quả hoạt tính tốt. Kết quả nghiên cứu cho thấy, hầu hết các hoạt tính sinh học như hoạt tính chống oxy hóa, ức chế enzyme a -glucosidase, gây độc dòng tế bào ung thư gan người (Hep-G2), gây độc dòng tế bào ung thư phổi (A549) và kháng vi sinh vật ở quả biểu hiện tốt hơn ở lá; riêng hoạt tính kháng viêm thì ở lá tốt hơn ở quả 1,13 lần. Hoạt tính tốt nhất phải kể đến là ức chế enzyme a -glucosidase. Với mong muốn cung cấp dữ kiện khoa học cho y học cổ truyền về bệnh đái tháo đường, khả năng điều hòa glucose đã được thực hiện trên chuột nhắt Balb/C. Kết quả cho thấy hai mẫu cao chiết này không gây độc tính và bước đầu có khả năng điều hòa glucose.  
#đủng đỉnh #chống oxy hóa #kháng viêm #ung thư gan người #ung thư phổi #a-glucosidase
Ảnh hưởng của phương thức sấy đến hàm lượng hoạt chất và hoạt tính sinh học của lá và vỏ cây chân danh hoa thưa (Eunonymus laxiflorus Champ.) thu hái tại vườn quốc gia Yokdon, tỉnh Đắk Lắk
Chân danh hoa thưa (Euonymus laxiflorus Champ. Ex Beth) là cây thuốc thu thập tại Việt Nam, nhiều công bố cho thấy vỏ thân và lá của cây chân danh chứa các thành phần có khả năng kháng oxy hoá, ức chế enzyme và gây hạ đường huyết trên mô hình gây đái tháo đường. Nghiên cứu này khảo sát ảnh hưởng của phương pháp làm khô gồm sấy bằng tủ sấy ở các nhiệt độ khác nhau (50ºC, 60ºC, 70ºC, 80ºC) và phơi truyền thống đến tổng hàm lượng polyphenol, flavonoid và hoạt tính sinh học của vỏ thân và lá cây chân danh gồm khả năng kháng oxy hoá, ức chế α-amylase và α-glucosidase. Kết quả cho thấy, nhiệt độ sấy và phơi có ảnh hưởng đến hàm lượng các chất và hoạt tính sinh học của vỏ thân và lá của cây chân danh. Trong đó, phương pháp phơi truyền thống có khả năng giữ được các thành phần có hoạt tính kháng oxy hoá và ức chế enzyme khảo sát trong cao chiết của vỏ thân và lá của cây chân danh cao hơn so với sấy ở nhiệt độ 700C và 800C nhưng thấp hơn so với sấy ở 600C. Đồng thời, nhiệt độ sấy 600C thể hiện hiệu quả cao nhất trong nghiên cứu này.
#Chân danh hoa thưa #nhiệt độ sấy #kháng oxy hoá #ức chế α-amylase và α-glucosidase
Tính tích cực trong hoạt động giải trí của sinh viên một số trường đại học tại Thành phố Hồ Chí Minh
Normal 0 false false false MicrosoftInternetExplorer4 Bài báo đề cập tính tích cực trong hoạt động giải trí của sinh viên (SV) một số trường đại học (ĐH) tại Thành phố Hồ Chí Minh (TPHCM). Kết quả nghiên cứu cho thấy mức độ của các biểu hiện về tính tích cực trong hoạt động giải trí tập trung ở mức trung bình, trung bình - thấp, số lượng SV có mức tính tích cực trong hoạt động giải trí khá tiêu cực và rất tiêu cực tương đương với số lượng SV giải trí rất tích cực và khá tích cực. Đồng thời, mức độ tích cực của SV xét trên từng lĩnh vực cụ thể chỉ ở mức trung bình /* Style Definitions */ table.MsoNormalTable {mso-style-name:"Table Normal"; mso-tstyle-rowband-size:0; mso-tstyle-colband-size:0; mso-style-noshow:yes; mso-style-parent:""; mso-padding-alt:0in 5.4pt 0in 5.4pt; mso-para-margin:0in; mso-para-margin-bottom:.0001pt; mso-pagination:widow-orphan; font-size:10.0pt; font-family:"Times New Roman"; mso-ansi-language:#0400; mso-fareast-language:#0400; mso-bidi-language:#0400;}
#tính tích cực #hoạt động giải trí #sinh viên
Tổng số: 112   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10